Phương pháp hạch toán tài khoản 111 theo thông tư 200 mới nhất

tài khoản 111 theo thông tư 200

Nếu bạn đang làm công việc kế toán, kiểm toán thì chắc chắn rằng phương pháp hạch toán các tài khoản bạn cần phải nắm thật rõ. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách hạch toán tài khoản 111 theo thông tư 200. Nếu như bạn cũng đang quan tâm đến cách hạch toán tài khoản tiền mặt này thì hãy cùng tìm hiểu với chúng tôi qua bài viết dưới đây bạn nhé.

tài khoản 111 theo thông tư 200

Nguyên tắc kế toán của tài khoản 111 theo thông tư 200

Tài khoản 111 theo thông tư 200 dùng để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm các khoản như tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Chỉ phản ánh vào 111 – Tiền mặt số tiền mặt, vàng tiền tệ thực tế được nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với các khoản tiền thu được ta sẽ chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không thông qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì sẽ không ghi vào bên Nợ TK 111 mà ghi vào bên Nợ của TK 113 “Tiền đang chuyển”.

Các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp khác hay cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp sẽ được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt thì phải có phiếu thu, chi và đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao hay người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo như quy định của chế độ chứng từ kế toán. Trong một số trường hợp đặc biệt sẽ thì phải có lệnh nhập, xuất quỹ đính kèm.

Kế toán quỹ tiền mặt là người có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép lại hàng ngày liên tục theo trình tự các phát sinh và tính ra được số tồn quỹ tại mọi thời điểm.

Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất về quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ sẽ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt trên thực tế, đối chiếu số liệu, sổ quỹ tiền mặt và các sổ kế toán tiền mặt. Nếu như có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ đều phải kiểm tra lại để có thể xác định nguyên nhân và kiến nghị các biện pháp xử lý chênh lệch.

Khi có phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, thì kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra thành Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

– Bên Nợ TK 1112 sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch trên thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về để nhập quỹ tiền mặt thì sẽ áp dụng tỷ giá ghi trên sổ kế toán của TK 1122;

– Bên Có TK 1112 sẽ áp dụng tỷ giá sổ bình quân gia quyền.

Việc xác định về tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế sẽ được thực hiện theo như quy định tại phần hướng dẫn từ tài khoản 413 – Chênh lệch về tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.

Vàng tiền tệ sẽ được phản ánh ở trong tài khoản này là vàng mà được sử dụng với các chức năng như cất trữ giá trị, không bao gồm những loại vàng đã được phân loại là hàng tồn kho và sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất sản phẩm hoặc các hàng hoá để bán. Việc quản lý hay sử dụng vàng tiền tệ phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

tài khoản 111 theo thông tư 200

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 theo thông tư 200

Bên Nợ

– Các khoản như tiền mặt, tiền ngoại tệ, vàng tiền tệ để nhập quỹ;

– Số tiền mặt, số ngoại tệ, vàng tiền tệ có thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

– Chênh lệch về tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư ngoại tệ tại một thời điểm báo cáo (trường hợp mà tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam)

– Chênh lệch khi đánh giá lại vàng tiền tệ tăng ở thời điểm báo cáo.

Bên Có

– Các khoản như tiền mặt, tiền ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;

– Số tiền mặt, số ngoại tệ, vàng tiền tệ bị thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;

– Chênh lệch về tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư ngoại tệ trong báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ sẽ giảm so với đồng Việt Nam);

– Chênh lệch khi đánh giá lại vàng tiền tệ giảm ở thời điểm báo cáo.

Số dư bên Nợ

Các khoản như tiền mặt, khoản ngoại tệ, vàng tiền tệ mà còn tồn quỹ tiền mặt ở thời điểm báo cáo.

Tài khoản 111 theo thông tư 200 có 3 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh về tình hình thu, chi hay tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.

– Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh về tình hình thu, chi hay chênh lệch tỷ giá và chênh lệch số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo như giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.

– Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình về biến động và giá trị của vàng tiền tệ ở quỹ của doanh nghiệp.

Với những phương pháp hạch toán tài khoản 111 theo thông tư 200 trên đây, mong rằng bạn đã có thể nắm vững những kiến thức cơ bản. Từ đó hỗ trợ tốt cho bạn trong công việc. Cảm ơn bạn đã xem bài viết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *